Scholar Hub/Chủ đề/#độc tính trên thận/
Độc tính trên thận là tình trạng thận bị tổn thương và không thể hoạt động đúng cách, gây ra các vấn đề về chức năng thận. Độc tính trên thận có thể do nhiều ng...
Độc tính trên thận là tình trạng thận bị tổn thương và không thể hoạt động đúng cách, gây ra các vấn đề về chức năng thận. Độc tính trên thận có thể do nhiều nguyên nhân như viêm nhiễm, tác động của các chất độc hại (như rượu, thuốc lá, các chất gây ô nhiễm môi trường) hoặc do các bệnh lý khác như tiểu đường, huyết áp cao. Khi thận bị tổn thương, chức năng lọc cũng như vận chuyển và duy trì cân bằng nước và các chất điện giải trong cơ thể sẽ bị ảnh hưởng, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, buồn nôn, lừ đừ, tăng huyết áp, tăng nước tiểu hoặc tiểu ít, và có thể dẫn đến suy thận nếu không được điều trị kịp thời.
Độc tính trên thận có thể làm tổn thương các cấu trúc và chức năng của thận. Những tác nhân gây hại có thể bao gồm:
1. Viêm nhiễm: Viêm nhiễm trong thận có thể gây ra viêm túi thận (pyelonephritis) hoặc viêm màng bao thận (glomerulonephritis). Các vi khuẩn hoặc vi rút gây ra viêm nhiễm thường xâm nhập vào các cấu trúc của thận và gây tổn thương. Viêm nhiễm kéo dài hoặc không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến sẹo và tổn thương vĩnh viễn cho thận.
2. Chất độc: Một số chất độc có thể gây hại cho thận, ví dụ như rượu, thuốc lá, các chất gây ô nhiễm môi trường như chì và thủy ngân. Khi tiếp xúc với những chất này trong thời gian dài, chúng có thể tích tụ trong thận và gây tổn thương cấu trúc và chức năng của nó.
3. Bệnh lý khác: Một số bệnh lý khác như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh thận hoại tử, bệnh tăng huyết áp thận, cảnh báo dẫn đến suy thận và sỏi thận cũng có thể gây tổn thương trên thận. Những bệnh này gây ảnh hưởng đến lưu lượng máu và áp lực trong thận, gây tổn thương các cấu trúc và chức năng của thận theo thời gian.
Các triệu chứng của độc tính trên thận có thể bao gồm:
- Sự mệt mỏi và suy giảm năng lượng.
- Buồn nôn và mất cảm giác muốn ăn.
- Tăng huyết áp.
- Nhức đầu và hoa mắt.
- Tăng nước tiểu hoặc tiểu ít, thậm chí không thể tiểu.
- Đau và sưng tại vùng thận.
- Sự lừ đừ và khó tập trung.
Để chẩn đoán và điều trị độc tính trên thận, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa thận. Điều trị có thể bao gồm điều chỉnh lối sống, dùng thuốc và thay thế chức năng thận (nếu cần) để duy trì sự hoạt động chức năng của thận.
Thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 61 bệnh án có sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,9 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 75,4%. Kết quả ra viện: 68,9% bệnh nhân đỡ/ khỏi; 29,5% bệnh nhân nặng/xin về/tử vong. Vancomycin chủ yếu được chỉ định kinh nghiệm (90% chỉ định kinh nghiệm và 10% chỉ định theo đích vi khuẩn). 96,7% bệnh nhân được chỉ định cấy vi sinh trong đó 72,1% bệnh nhân có kết quả dương tính. Staphylococcus aureus là tác nhân Gram (+) được phân lập phổ biến nhất, trong đó 59,1% là MRSA. Có tới 90% bệnh nhân không được dùng liều nạp. Liều duy trì hay được sử dụng là 1g mỗi 12 giờ (59,7%). Chế độ liều này được sử dụng trên những bệnh nhân có chức năng thận rất khác nhau với khoảng Clcr dao động rất rộng (từ 15,8ml/phút đến 155,3ml/phút). Độc tính trên thận xuất hiện ở 15/61 (24,6%) bệnh nhân, trong đó có 13 bệnh nhân có phối hợp cùng với thuốc độc tính trên thận. Kết luận: Đa số bệnh nhân không được dùng liều nạp (90%). Chế độ liều duy trì hay được sử dụng nhất là 1g mỗi 12 giờ. Nhưng chế độ liều này được sử dụng trên những bệnh nhân có chức năng thận rất khác nhau (Clcr từ 15,8ml/phút - 155,3ml/phút). Kết quả của nghiên cứu là tiền đề quan trọng trong việc triển khai quy trình giám sát điều trị vancomycin thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
#Vancomycin #độc tính trên thận #liều nạp #liều duy trì #MRSA
ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN TRÊN CHỨC NĂNG GAN, THẬN CỦA VIÊN NANG CỨNG FUCOLEN SAU BÀO CHẾ TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆMMục tiêu: Đánh giá độc tính bán trường diễn của viên nang cứng Fucolen trên hệ tạo huyết trên chuột nhắt trắng chủng Wistar. Đối tượng & Phương pháp: nghiên cứu thực nghiệm trên 30 chuột trắng chủng Wistar. Kết quả: Sau khi sử dụng thuốc 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần thì sự thay đổi về các chỉ số chức năng gan (AST, ALT) và creatinin trong máu chuột sử dụng thuốc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lô chuột ở nhóm chứng (p>0,05). Không có sự thay đổi hình ảnh vi thể của gan, thận giữa chuột nhóm chứng và nhóm thực nghiệm. Kết luận: Viên nang cứng Fucolen liều tương đương liều dự kiến lâm sàng (0,48 viên/kg/ngày uống liên tục 12 tuần không gây độc tính bán trường diễn trên gan và thận trên chuột thực nghiệm.
#Độc tính bán trường diễn #Gan #Thận #Fucolen
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP CỦA LÁ XOÀI NON (Mangifera indica L.) TRÊN VI MÔ HỌC GAN VÀ THẬN CỦA CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus L.)Mô bệnh học đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu dược phẩm và ngành y học lâm sàng. Chẩn đoán vi mô học là phương pháp xác định và định hướng điều trị cũng như tiên lượng bệnh. Trong nghiên cứu này, độc tính cấp của lá xoài non (Mangifera indica L.) được khảo sát dựa trên sự phân tích và so sánh cấu trúc vi mô gan/thận của chuột nhắt trắng (Mus musculus L.) bình thường và chuột nhắt trắng uống liều cao cao chiết methanol lá xoài non. Gan và thận chuột thí nghiệm được tách lấy từ các nhóm chuột bình thường uống nước muối sinh lí (đối chứng sinh lí), chuột bình thường uống 1.000 mg/kg, chuột bình thường uống 2.500 mg/kg và chuột bình thường uống 5.000 mg/kg cao chiết lá xoài non, uống một lần duy nhất. Kết quả quan sát cho thấy rằng, cấu trúc vi môhọc gan/thận của chuột uống lá xoài non có dấu hiệu bị tổn thương so với chuột đối chứng sinh lí. Điều này có nghĩa là lá xoài non liều cao có tác động xấu đến cấu trúc vi mô gan/thận chuột bình thường. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra kết luận cao chiết lá xoài non không nên được sử dụng tùy tiện ở cơ thể đang mắc bất cứ bệnh lí nào hoặc cơ thể không mang bệnh lí nếukhông có hướng dẫn của các y dược sĩ.
#cấu trúc vi mô học của gan #cấu trúc vi mô học của thận #độc tính cấp #lá xoài non (Mangifera indica L.) #Mus musculus L.
Áp dụng phương pháp mới để tính truyền nhiệt trên vách trụ có cánh dọc thân và cánh xoắn.Trong thực tế, việc giải bài toán truyền nhiệt qua vách ống là một quá trình tính toán tương đối phức tạp, nhất là đối với các ống có cánh được bố trí ở vách phía bên ngoài với nhiều biên dạng cánh khác nhau. Có nhiều phương pháp tính toán truyền thống để giải bài toán truyền nhiệt này, tuy nhiên để thực hiện các phương pháp đó đòi hỏi phải tốn kém nhiều thời gian và chi phí làm thực nghiệm. Chính vì vậy, trong khuôn khổ bài báo này, tác giả đã áp dụng cách tính truyền nhiệt theo phương pháp mới để tính toán truyền nhiệt qua vách trụ có cánh thẳng và cánh xoắn bố trí dọc bên ngoài thân ống, trong đó ứng với mỗi thể loại có các biên dạng cánh khác nhau. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các công thức để tính bán kính tương đương, tính chu vi và diện tích mặt cắt ngang của ống có cánh thẳng và ống có cánh xoắn dọc thân.
#phương pháp tính toán nhiệt truyền thống #phương pháp tính truyền nhiệt mới #bán kính tương đương #ống vách trụ có cánh dọc thân #ống vách trụ có cánh xoắn
Khảo sát sử dụng vancomycin tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2021Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sử dụng vancomycin và biến cố bất lợi trên thận của người bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên người bệnh được chỉ định vancomycin thời gian từ ngay 01/01/2021 đến ngày 30/6/2021 tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả: Trong tổng số 74 người bệnh, 71,62% bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng với điều trị bằng vancomycin. Trung vị thời gian sử dụng vancomycin là 10 (5-15) ngày. Chế độ liều nạp được áp dụng ở 54% bệnh nhân, dao động từ 20-40mg/kg, mức liều duy trì phổ biến là 1g/12h. 85% bệnh nhân được giám sát chức năng thận 1-3 lần/tuần. Nồng độ creatinine xu hướng tăng sau 10 ngày điều trị. Tỉ lệ người bệnh gặp độc tính trên thận là 10,8%, có 5,4% người bệnh ở mức độ R – nguy cơ, 1,3% người bệnh ở mức độ I – tổn thương, 4,1% người bệnh ở mức độ F – suy. Trong số các bệnh nhân gặp độc tính trên thận: 75% bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như dùng kèm thuốc độc tính trên thận hoặc là người già, 80% bệnh nhân dùng vancomycin trên 10 ngày. Kết luận: Vancomycin nằm trong danh mục kháng sinh cần theo dõi, giám sát khi sử dụng. Tỷ lệ ghi nhận tại Bệnh viện cho thấy khoảng 10% có độc tính trên thận khi sử dụng, cho thấy sự cần thiết của việc cần xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin, trong đó bao gồm triển khai định lượng nồng độ thuốc trong máu để kiểm soát nồng độ duy trì hiệu quả và giám sát biến cố bất lợi, đặc biệt là biến cố trên thận.
#vancomycin #đặc điểm sử dụng #độc tính trên thận
Khảo sát độc tính và khả năng bảo vệ gan của cao chiết methanol lá một số thực vật trên dòng tế bào HepG2Nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát khả năng bảo vệ gan của các cao chiết methanol lá cây Vọng cách (Premna serratifolia L.), lá Mơ lông (Paederia lanuginosa) và lá Mơ leo (Paederia scandens) trên dòng tế bào HepG2. Các thí nghiệm đánh giá độc tính và khả năng bảo vệ gan chống lại sự tổn thương do CCl4 gây ra của các cao chiết được thực hiện bằng phương pháp xác định mật số tế bào sống sử dụng bộ Kit CCK8. Dòng tế bào gan HepG2 được gây tổn thương bởi CCl4 (1%) và được bổ sung cao methanol lá cây Vọng cách, lá mơ Mơ lông và lá Mơ leo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các cao chiết không gây độc tính cho tế bào HepG2 ở nồng độ 500 µg/mL. Bên cạnh đó, thí nghiệm còn chứng minh cao chiết methanol lá Vọng cách và lá Mơ lông có hiệu quả trong việc bảo vệ tế bào gan kháng lại độc tính gây ra bởi CCl4 trên dòng tế bào HepG2.
#Hepatoprotective #HepG2 #Premna serratifolia L. #Paederia lanuginosa #Paederia scandens
ĐẶC ĐIỂM ĐỘC TÍNH THẬN TRÊN BỆNH NHÂN SỬ DỤNG COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤTMục tiêu: Mô tả đặc điểm độc tính trên thận của bệnh nhân sử dụng Colistin tại Bệnh viện Thống Nhất.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên 116 bệnh nhân tại Bệnh viện Thống Nhất được chỉ định dùng colistin trong khoảng thời gian từ ngày 01/06/2020 đến 31/12/2020.Kết quả: Bệnh nhân sử dụng colistin đơn độc chiếm tỷ lệ 30,17%. Đa số các bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ kết hợp 2 kháng sinh (colistin và 1 loại kháng sinh khác). Độc tính thận chiếm tỷ lệ 20,69% tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Trung vị thời gian khởi phát độc tính thận ở bệnh nhân nghiên cứu là 8,5 ngày với khoảng tứ phân vị là 5,5 – 15 ngày. Khoảng thời gian khởi phát độc tính chủ yếu là từ 8 đến 14 ngày, chiếm tỷ lệ 45,83%. Phân bố bệnh nhân xuất hiện độc tính thận theo các mức độ “Nguy cơ” chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,33%. Có 7 bệnh nhân (29,17%) có hồi phục độc tính trong quá trình điều trị, có 2 bệnh nhân (8,33%) phải tiến hành lọc máu cấp cứu.Kết luận: Độc tính thận chiếm tỷ lệ 20,69%. Khoảng thời gian khởi phát độc tính chủ yếu là từ 8 đến 14 ngày. Phân bố bệnh nhân xuất hiện độc tính thận theo các mức độ “Nguy cơ” chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,33%.
#Colistin #độc tính trên thận
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh amikacin tại các Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm các chủng vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu và (2) Khảo sát đặc điểm sử dụng amikacin và độc tính trên thận của thuốc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại các khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Dữ liệu được phân tích từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân sử dụng amikacin từ ngày 01/01/2022 đến ngayf 31/5/2022. Kết quả: Mẫu nghiên cứu bao gồm 120 bệnh nhân, trung vị độ tuổi của bệnh nhân là 74 tuổi. Có 76 (63,3%) bệnh nhân sử dụng chế độ liều 1 lần/ngày (ODD) với liều nạp trung bình là 12,1 ± 2,8 mg/kg. Có 16 (13,3%) bệnh nhân xuất hiện độc tính trên thận và 3 bệnh nhân trong số đó có chỉ định lọc máu sau đó. Kết luận: Chế độ liều amikacin tại các khoa hồi sức tích cực còn thấp hơn so với các hướng dẫn. Amikacin là thuốc có khoảng điều trị hẹp, cần giám sát nồng độ trong máu (TDM) và hiệu chỉnh liều cho phù hợp theo trị số nồng độ đo được.
#Amikacin #chế độ 1 lần/ngày #chế độ nhiều lần/ngày #độc tính trên thận #giám sát nồng độ thuốc trong máu